Giấy phép xây dựng là điều kiện bắt buộc phải có trước khi chủ đầu tư khởi công xây dựng công trình. Tuy nhiên, theo Luật Xây dựng 2014, một số trường hợp công trình vẫn được phép xây dựng mà không cần phải xin cấp loại giấy này.
Theo quy định hiện hành, có 10 trường hợp công trình không cần phải xin giấy phép xây dựng. Cụ thể, Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng 2014 quy định về các trường hợp𒐪 được miễn giấy phép xây dựng như sau:
1. Công trình bí mật nhà nước, công trình xây dựng theo lệnh khẩn cấp và công trình nằm trên địa bàn của hai đơn vị hành ch&꧅iacute;nh cấp tỉnh trở lên;
2. Công trình thuộc dự á♏;n đầu tư xây dựng được Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân d&🐓acirc;n các cấp quyết định đầu tư;
3. Công trình xây dựng tạ🧜m phục vụ thi công x&a🌺circ;y dựng công trình chính;
4. Công trình 🐈xây dựng theo tuyến ngoài đô thị nhưng phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt hoặc đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về hướng tuyến công trình;
5. Công trình xây dựng thuộc♏ dự án khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩ🌺m quyền phê duyệt và được thẩm định thiết kế xây dựng theo quy định của Luật này;
6. Nhà ở thuộc dự án phát triển đô thị, dự án phát triển nhà ở có quy mô dưới 7 tầng và tổng d💃iện tích sàn dưới 500 m2 có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt꧒;
7. Công trình sửa chữa, cải tạo, lắp đặt thiết bị bên trong công trình không làm thay đổi k༒ết cấu chịu lực, không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng tới môi trường, an toàn công⛦ trình;
8. Công trình sửa chữa, cải tạo làm thay đổi kiến trúc mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có y&🔴ecirc;u cầu về quản lý kiến trúc;
9. Công trình hạ tầng kỹ thuật ở nông thôn chỉ yêu cầu lập B&aac🐬ute;o cáo kinh tế - kỹ thuật đầu tư xây dựng và ở khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nô🦩ng thôn được duyệt;
10. Công trình xây dựng ở nông thôn thuộc khu vực chưa có quy hoạch🅰 phát triển đ&💞ocirc; thị và quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt; nhà ở riêng lẻ ở nông thôn, trừ nhà ở riêng lẻ xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa;
* Lưu ý: ♏Chủ đầu tư xây dựng công trình được miễn giấy phép xây dựng theo quy định tại các điểm b, d, đ và i khoản này có trách nhiệm thông báo thời điểm khởi công xây dựng kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng đến cơ quan quản lý xây dựng tại địa phương để theo dõi, lưu hồ sơ.
|
Theo Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng 2014, có 10 trường hợp công trình được miễn giấy phép xây dựng. (Ảnh minh họa, nguồn: Internet) |
Theo Luật Xây dựng (sửa đổi) đã được Quốc hội thông qua ngày 17/6/2020, sẽ có 9 trường hợp được miễn giấy phép xây dựng từ ngày 1/1/2021. Cụ thể như sau:
1. C⛦ông trình bí mật Nhà nước; ಞcông trình xây dựng khẩn cấp.
2. Công trình thuộc dự án đầu tư xây dựng sử dụng vốn đầu tư công được Thủ tướng, người đứng đầu cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Tòa án nhân dân tối cao, Kiểm toán Nhà nước, Văn phòng Chủ tịch nước, Văn phòng Quốc hội, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính p💫hủ, cơ quan trung ương của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và của tổ chức chính trị - xã hội, Chủ tịch UBND các cấp quyết định đầu tư.
3. C&oc🙈irc;ng✱ trình xây dựng tạm theo quy định tại Điều 131 Luật Xây dựng.
4. Công trình sửa chữa, cải tạo bên trong công trình hoặc công trình sửa chữa, cải tạo mặt ngoài không tiếp giáp với đường trong đô thị có yêu cầu về quản lý kiến trúc theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; sửa chữa, cải tạo không làm thay đổi công năng sử dụng, không làm ảnh hưởng đến an toàn kết cấu chịu lực của công trình, phù hợp với quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước c&oac𒅌ute; thẩm quyền phê duyệt, yêu cầu về bả🔴o vệ môi trường và an toàn phòng, chống cháy, nổ.
5. Công tr&igrav🌠e;nh quảng cáo không thuộc đối tượng phải cấp giấy phép xây dựng theo quy định của ph&ꦆaacute;p luật về quảng cáo; công trình hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động theo quy định của Chính phủ.
6. Công trình xây dựng trên địa bàn hai tỉnh trở lên, công trình xây dựng theo tuyến ngo&agr💝ave;i đô thị phù hợp với quy hoạch xây dựng hoặc quy hoạch có tính chất kỹ thuật, chuyên ngành đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
7. Công trình xây dựng đã được cơ qu෴an chuyên môn về xây dựng thông báo kết quả thẩm định thiết kế xây dựng triển khai sau thiết kế cơ sở đủ điều kiện phê duyệt thiết kế xây dựng và đáp ứng các đi෴ều kiện về cấp giấy phép xây dựng theo quy định.
8. Nhà ở riêng lẻ có quy mô dưới 07 tầng thuộc dự án đầu tư xây dựng khu đ&o♚circ; thị, dự án đầu tư xây dựng nhà ở có quy hoạch chi tiết 1/500 đã được cơ quan Nhà nước 🍨có thẩm quyền phê duyệt.
9. Công trình xây dựng cấp IV, nhà ở riêng lẻ ở nông thôn có quy mô dưới 07 tầng và thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng hoặc quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân cư nông thôn đã đượ🀅c cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; nhà ở riêng lẻ ở miền núi, hải đảo thuộc khu vực không có quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng khu chức năng; trừ công trình, nhà ở riêng lẻ được xây dựng trong khu bảo tồn, khu di tích lịch sử - văn hóa.
* Lưu ý: Chủ đầu tư xây dựng công trình quy định tại các trường hợp 2, 6, 7, 8, và 9, trừ nhà ở riêng lẻ quy định tại trường hợp số 9 có trách nhiệm gửi thông báo thời điểm khởi công xây dựng, kèm theo hồ sơ thiết kế xây dựng theo quy định đến cơ quan quản lý nhà nước về xây d🦄ựng tại địa phương để quản l&🎶yacute;.
Như vậy, kể từ ngày 1/1/2021, 9 trường hợp trên sẽ được miễn giấy phép xây dựng. Từ nay đến hết ngày 31/12/2020, những công trình được miễn giấy phép xây dựng vẫn thực hiện theo quy định tại Khoản 2, Điều 89, Luật Xây dựng năm 2014.
An Thanh
>> Cần phải xin giấy phép khi sửa chữa, cải tạo nh&agrav🙈e❀;?
>> Hồ sơ෴, thủ tục xin cấp phép xây dựng có thời hạn như thế n&agra🎃ve;o?
>> L&ag🐎rave;m nhà trên đất ở có cần phải xin giấy phép xây dựng hay không?